Sản phẩm Lạc đà Huacaya

Len của lạc đà

Lông của chúng rất giống với len, được sử dụng để làm các sản phẩm đan, dệt. Những sản phẩm này bao gồm mềm, áo khoác, nón, găng tay, khăn choàng và các sản phẩm đa dạng khác. Lông của chúng là một loại tơ sợi tự nhiên mềm và đẹp. Tương đối giống với lông cừu, nhưng nó ấm hơn, ít chất dầu và ít tạo dị ứng hơn. Không có chất dầu, nó vẫn bị thấm nước. Lông chúng mềm và hơi xa xỉ. Theo cấu trúc vật lý, lông alpaca có cấu trúc tương tự tóc, rất mềm, mịn và bóng. Các công đoạn chuẩn bị, quay tơ, dệt vải và hoàn thành giống với các công đoạn của việc sản xuất lông cừu. Lông còn chống được lửa và đáp áp được mọi tiêu chuẩn của US Consumer Product Safety Commission (Sản phẩm tiêu dùng của Mỹ).

Chúng được cắt lông một lần trong năm vào mùa xuân. Sản phẩm thu được sau mỗi lần cắt/1con khoảng 5-10 pound (2,2-4,5 kg). Các sợi lông này có nhiều màu sắc tự nhiên tùy vùng mà alpaca sinh sống như 52 màu ở Peru, 12 màu ở Úc và 16 màu ở Mĩ. Sản phẩm len của chúng được tạo thành từ 150-170 đề/mm². Tại 25 mm dày, len của chúng là 1,5 mm mỏng hơn của giống Suri, và trắng hơn đáng kể, trung bình. Giống Suri len là nhẹ mạnh. Một số sản phẩm có thể được thực hiện với chất xơ Huacaya bao gồm: ponchos, Khăn choàng, áo ghi lê, áo len, khăn trải giường. Trong ngành công nghiệp vải, khi nhắc đến "Alpaca" mọi người đều hiểu là "Alpaca của Peru" và hơn thế nữa là nói đến lông của loài vật này.

Thịt alpaca đã từng được người Nam Mỹ là loại thịt giàu dinh dưỡng. Trong khi Pacos là giống lạc mã ở Nam Mỹ lông dùng để làm len không bao giờ được nuôi để lấy thịt, nó là một hữu ích của sản phẩm và thịt của chúngọ là hoàn toàn ăn được và rất giàu protein. Trọng lượng thịt khác nhau tại vòng 50% trọng lượng và 23 kg thịt sống. Lạc đà Huacaya được cho là sản xuất nhiều thịt hơn so với giống Suri. Thịt chúng có protein cao, tỷ lệ chất béo, với các giống thông thường có chứa trên protein trung bình 23%.